Trường hợp nào bị coi là mất năng lực hành vi dân sự?

Ông nội tôi có một em gái , trước đây bà ấy gặp phải một cú sốc tâm lý nên bây giờ không tự kiểm soát hành vi của mình, thường hay chửi bới mọi người, hay gào khóc. Cho tôi hỏi, bà của tôi có bị coi là mất năng lực hành vi dân sự hay không? Thủ tục tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự được pháp luật quy định thế nào?
Mất năng lực hành vi dân sự là gì?
Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể:
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”
Như vậy, việc em gái của ông nội bạn có phải là người mất năng lực hành vi dân sự hay không thì cần dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần.
Nếu trong trường hợp gia đình bạn đưa bà bạn đi khám và có kết luận giám định pháp y tâm thần là người bị mất năng lực hành vi dân sự thì gia đình bạn có thể yêu cầu Tòa án ra quyết đụnh tuyên bố bà bạn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Thủ tục tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự
Theo Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự như sau: “Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.”
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015:

Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: “Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;”
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. ( Điều 377 BLTTDS 2015)
Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
– Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
– Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
– Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
– Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
– Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Sau khi thụ lý, tòa án tiến hành xét đơn yêu cầu. Toà án có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!