Lập di chúc như thế nào là hợp pháp ?

Câu hỏi của bạn đọc: Tôi năm nay đã 70 tuổi, sức khỏe ngày một yếu. Hiện tôi muốn lập di chúc chia tài sản cho các con của mình, tránh việc sau khi tôi mất các con tranh giành tài sản với nhau. Mong luật sư tư vấn giúp tôi việc lập di chúc như thế nào để hợp pháp.

Trả lời:

Cảm ơn bác đã gửi câu hỏi về Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Đối với câu hỏi của bác, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Theo quy định của pháp luật dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của người lập di chúc, do đó để di chúc có hiệu lực pháp luật thì không chỉ tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung mà còn phải tuân thủ các điều kiện để được coi là di chúc hợp pháp.

Di chúc hợp pháp

Trong tình huống của bác, để lập di chúc hợp pháp thì bác phải tuân thủ các điều kiện bắt buộc về năng lực chủ thể, ý chí của người lập di chúc, nội dung của di chúc, hình thức của di chúc. Những điều kiện này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”.

Như vậy, để một di chúc hợp pháp thì phải đáp ứng đủ các điều kiện như sau:

1. Về năng lực chủ thể của người lập di chúc

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

– Người lập di chúc phải tự nguyện khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Tự nguyện của người lập di chúc được hiểu là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí, giữa mong muốn chủ quan bên trong của người lập di chúc với hình thức thể hiện ra bên ngoài.

Lưu ý:

  • Đối với Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Đối với Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

2. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội

Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản của mình cho những người thừa kế. Người lập di chúc chỉ định người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, phân định di sản thừa kế, đưa ra các điều kiện để chia di sản thừa kế,… Tuy nhiên, nội dung đó phải phù hợp với các quy định của pháp luật, không vi phạm điều cấm và không trái với đạo đức xã hội.

Để di chúc hợp pháp thì nội dung của di chúc cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự, cụ thể: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản.

– Ngoài các nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác như căn dặn của người có di sản với con cháu, chỉ định nghĩa vụ với người hưởng di sản…

– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc có người làm chứng thì pháp luật quy định mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. (Điều 632).

Trong trường hợp di chúc có người làm chứng mà người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và điều kiện của người làm chứng theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 627 Bộ luật Dân sự, di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

– Di chúc được lập thành văn bản: là loại di chúc được thể hiện dưới dạnh chữ viết (viết tay, đánh máy, in) có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Di chúc miệng: là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 629 Bộ luật Dân sự, di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Về hình thức của di chúc, thực tế cho thấy không phải bao giờ công dân cũng có điều kiện để lập di chúc viết, trong trường hợp đó pháp luật cho phép lập di chúc miệng (theo Điều 629 Bộ luật Dân sự). Tương tự như vậy, vì thiếu điều kiện khách quan, chủ quan mà công dân không thể lập di chúc bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng vẫn được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được coi là di chúc hợp pháp như đã nêu. Trong thực tế, có nhiều trường hợp người lập di chúc do không am hiểu pháp luật hoặc có nhiều lý do mà không thể đến cơ quan công chứng, UBND xã/phường/thị trấn để làm thủ tục chứng nhận. Do đó, pháp luật vẫn công nhận di chúc hợp pháp nếu người lập di chúc hoàn toàn tự nguyện, minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép, nội dung không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.
Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:
  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP. Hà Nội