Hiểu thế nào về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng?

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng xâm phạm một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật hôn nhân gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng. Trên thực tế, loại tội phạm này xảy ra nhiều nhưng việc phát hiện và xử lý tôi phạm vẫn còn rất nhiều vướng mắc.

1. Căn cứ pháp lý

Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm: (a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; (b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; (b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

2. Dấu hiệu pháp lý

2.1 Dấu hiệu về khách thể

Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng được quy định tại Điều 36 Hiến pháp năm 2013 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo đó, người đang có vợ, có chồng bị cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người chưa có vợ, chưa có chồng bị cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là đang có chồng, có vợ.

2.2 Dấu hiệu về chủ thể

Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là người có năng lực trách nhiệm hình sự và là người đang có chồng, có vợ (trong trường hợp thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác) hoặc người chưa có vợ, có chồng (trong trường hợp thực hiện hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết là đang có chồng, có vợ).

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
      TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 024.6656.9880

2.3 Dấu hiệu mặt khách quan

Mặt khách quan của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng gồm một trong các hành vi sau đây:

– Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng (của người đang có vợ, có chồng) với người khác

– Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng (của người chưa có vợ, có chồng) với người mà mình biết rõ là đang có chồng có vợ.

Theo khoản 5 và 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, kết hôn là hành vi xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Chung sống như vợ chồng là hành vi tổ chức cuộc sống chung với người khác như vợ chồng.

Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng chỉ bị coi là hành vi khách quan của tội phạm này khi thỏa mãn một trong hai dấu hiệu sau:

– Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

– Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

2.4 Dấu hiệu về mặt chủ quan

Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình là người đang có vợ, có chồng hoặc biết người mà mình kết hôn hoặc chung sống đang có chồng, có vợ nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó.

Trường hợp vì một lý do nào đó mà không biết hoặc lầm tưởng là vợ hoặc chồng của mình đã chết nên đã kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, thì không phạm tội này.

3. Hình phạt

Điều 182 BLHS quy định 02 khung hình phạt:

– Khung cơ bản: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành tội phạm cơ bản quy định tại khoản 1 Điều 182 BLHS.

– Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm được quy định áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau đây:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội