Đình công bất hợp pháp là gì?

Đình công là quyền lợi hợp pháp của người lao động, được pháp luật lao động thừ nhận. Theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Lao động năm 2012 thì ” Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp” .

Mặc dù pháp luật thừa nhận đình công là quyền của người lao động. Tuy nhiên, không phải cuộc đình công nào cũng được coi là hợp pháp và được pháp luật thừa nhận. Theo quy định tại Điều 215 Bộ luật lao động năm 2012 về những trường hợp đình công bất hợp pháp như sau:

  • Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
  • Tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
  • Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
  • Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
  • Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công”.

Có thể thấy, các cuộc đình công bị xác định bất hợp pháp khi có một trong các dấu hiệu sau đây:

Thứ nhất, cuộc đình công đó không xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể về lợi ích. Trước đây Bộ luật Lao động cũ quy định rằng đình công bất hợp pháp không xuất phát từ tranh chấp lao động tập thể nói chung chứ không thu hẹp khái niệm như hiện nay, tức là chỉ công nhận đình công hợp pháp nếu gắn với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích mà không phải là tranh chấp lao động tập thể về quyền. Cũng theo quy định nêu trên, các cuộc đình công xuất phát từ tranh chấp lao động cá nhân không được thừa nhận.

Thứ hai, cuộc đình công đó được tổ chức cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động. Pháp luật chỉ công nhận đình công hợp pháp khi nó phục vụ cho những người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động (có thể ở những phạm vi và quy mô khác nhau). Việc tham gia đình công của những người lao động khác vào cuộc đình công là vi phạm điều kiện nêu trên.

Thứ ba, cuộc đình công được tiến hành khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể (về lợi ích) chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này. Nói cách khác, pháp luật chỉ cho phép đình công khi đã sử dụng hết các phương thức giải quyết tranh chấp lao động, nếu đang hoặc chưa được giải quyết thì đình công bị tuyên bất hợp pháp.

Thứ tư, cuộc đình công tiến hành tại doanh nghiệp không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định gồm: doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích và doanh nghiệp có vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân ; Danh mục doanh nghiệp an ninh, quốc phòng không được đình công do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an. Vì các doanh nghiệp đó đều thuộc loại doanh nghiệp có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, xã hội và đời sống nhân dân.

Ví dụ: Trong lĩnh vực sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện: Công ty Thủy điện Hòa Bình; Công ty Thủy điện Sơn La; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhiệt điện Phú Mỹ; Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và các công ty Truyền tải điện thuộc Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.

Trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas: 9 doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Khí Việt Nam; Xí nghiệp liên doanh Dầu khí VIETSOPETRO; 4 doanh nghiệp trong Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí.

Thứ năm, cuộc đình công vẫn tiếp tục tiến hành khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công. Theo quy định này, một cuộc đình công  dù có được tổ chức thực hiện hợp pháp trong doanh nghiệp không bị cấm đình công nhưng vì tiến hành vào thời điểm nhạy cảm, không thích hợp, có thể gây ảnh hưởng đối với các hoạt động kinh tế, xã hội hoặc đời sống nhân dân… nên cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoãn, ngừng lại, tức là có thể dời sang thời điểm khác. Những cuộc đình công vẫn được tổ chức và diễn ra vào thời điểm, thời gian có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công sẽ bị xác định là đình công bất hợp pháp

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác vui lòng liên hệ đến Luật sư tư vấn trực tiếp TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT 1900 966 980 hoặc Email: luatso1hanoi@gmail.com để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!