Chứng cứ trong vụ án hành chính

Chứng cứ là nội dung quan trọng trong tố tụng hành chính, có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết vụ án hành chính.

Điều 80 Luật Tố tụng hành chính quy định về chứng cứ trong vụ án hành chính như sau: “Chứng cứ trong vụ án hành chính là những gì có thật được đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Luật này quy định mà Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.

1. Đặc điểm của chứng cứ trong vụ án hành chính

Theo quy định nêu trên, chứng cứ trong tố tụng hành chính phải đảm bảo 03 yếu tố:

(1) Chứng cứ phải có thật và liên quan đến vụ án hành chính:

Yêu cầu này có ý nghĩa đảm bảo tính chính xác của chứng cứ. Tính có thật của chứng cứ luôn được xác định đi cùng với tính liên quan đến vụ án hành chính đang được xác định đi cùng với tính liên quan đến vụ án hành chính đang được tòa án thụ lý giải quyết. Những tài liệu, sự thật có thật nhưng không liên quan đến vụ án thì không là chứng cứ. Tính liên quan đến vụ án hành chính được hiểu là những tài liệu, sự thật mà sự phát sinh, tồn tại hay mất đi của chúng có tác động làm ảnh hưởng đến nội dung của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện.

(2) Chứng cứ được Tòa án thu nhận theo thủ tục do Luật tố tụng hành chính quy định

Tòa án có thể có được chứng cứ của vụ án do đương sự giao nộp hoặc tự mình thu thập chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể ủy thác tiến hành xác minh thu thập chứng cứ. Việc giao nộp chứng cứ cho tòa án phải được lập biên bản giao nhận chứng cứ. Đặc biệt, chứng cứ do Tòa án tiến hành thu thập phải được thực hiện bằng các biện pháp do pháp luật quy định mới được coi là hợp pháp.

(3) Chứng cứ là căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự có căn cứ và hợp pháp hay không

Yêu cầu này khẳng định quyền xác minh chứng cứ thuộc về tòa án. Tòa án là người có thẩm quyền, trách nhiệm xem xét, đánh giá chứng cứ để tìm ra sự thật khách quan của vụ án đang được thụ lý giải quyết. Yêu cầu này cũng khẳng định tính chủ quan của việc xác định chứng cứ. Những thông tin, tài liệu có thật phải có giá trị chứng minh, làm cơ sở để xác định sự thật khách quan của vụ án.

2. Nguồn chứng cứ trong vụ án hành chính

Nguồn chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ mà các bên đương sự có thể có được để giao nộp Tòa án hoặc Tòa án có thể thu thật được.

Theo quy định tại Điều 81 Luật Tố tụng hành chính, chứng cứ trong vụ án hành chính được thu thập từ các nguồn sau đây:

– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

– Vật chứng.

– Lời khai của đương sự.

– Lời khai của người làm chứng.

– Kết luận giám định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

– Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản.

– Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

– Văn bản công chứng, chứng thực.

– Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

Việc quy định nguồn chứng cứ có ý nghĩa quan trọng vì ngoài những nguồn chứng cứ được liệt kê trên, Tòa án không được dùng bất cứ nguồn chứng cứ nào khác để làm căn cứ giải quyết vụ án.

3. Xác định chứng cứ trong vụ án hành chính

Xác định chứng cứ là việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp và có thật của chứng cứ. Điều 82 Luật Tố tụng hành chính quy định như sau:

– Tài liệu đọc được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

– Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó.

– Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

– Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

– Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

– Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

– Kết quả định giá, thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

– Văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản xác nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.

– Các nguồn khác theo quy định của pháp luật được xác định là chứng cứ.

Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật Số 1 Hà Nội. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp, nhanh chóng cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có vướng mắc các vấn đề pháp lý liên quan.

Mọi thắc mắc của Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau:

  • Điện thoại: 024.6656.9880 – Hotline: 096.128.9933
  • Email: luatso1hanoi@gmail.com
  • Fanpage: Công ty Luật Số 1-HN
  • Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà số 33 Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, TP.Hà Nội